top of page

QUẢN TRỊ ZILCODE


1        Truy nhập phần mềm

1.1       Đăng nhập phần mềm

-        Mở trang web https://demo.zilcode.com/index.html

  

ree

-        Điền thông tin Username.SiteCode, Password và bấm Login để đăng nhập. Lưu ý mã công ty (site code) sẽ do phần mềm cung cấp khi bạn mua hoặc đăng ký sử dụng ZilcodeCloud.

-        Tích Remember để lưu tên đăng nhập và mật khẩu cho những lần đăng nhập sau


1.2       Lựa chọn vai trò

-        Nếu người dùng có nhiều hơn một vai trò phần mềm sẽ yêu cầu người dùng chọn một vai trò trước khi vào sử dụng phần mềm

ree

-        Chọn Role là Role System sau đó bấm Ok để chọn vai trò quản trị khi sử dụng phần mềm

1.3       Các ứng dụng hệ thống

ree

-        Để tạo và cấu hình ứng dụng, người quản trị sử dụng các ứng dụng hệ thống trên menu công cụ bằng cách bấm nút  trên thanh công cụ (ngoài cùng bên phải)

ree

Các ứng dụng hệ thống của Zilcode bao gồm

-        App Builder – Công cụ chính để tạo và quản lý các ứng dụng

ree

-        SQL Cloud – Tạo và quản lý các bảng/view/mã thực thi dữ liệu trên dịch vụ dữ liệu cloud của Zilcode

ree

-        Workflow Designer – Thiết kế và quản lý luồng công việc

ree

-        HTML Report – Tạo và quản lý báo cáo html đơn giản

ree

-        Data Analyst – Thiết kế và phân tích dữ liệu

ree

-        Source Editor – Biên tập chỉnh sửa mã nguồn

ree

Tài liệu này sẽ hướng dẫn sử dụng các ứng dụng nói trên để tạo và cấu hình một ứng dụng mà không cần viết mã

2        SQL Cloud – Quản lý cơ sở dữ liệu

Là ứng dụng hệ thống giúp người quản trị Tạo và quản lý các bảng/view/mã thực thi dữ liệu trên dịch vụ đám mây do Zilcode cung cấp. Với SQL Cloud người dùng có thể định nghĩa và lưu trữ dữ liệu dưới dạng các bảng dữ liệu hoặc kết hợp các bảng để tạo view.

ree

Trong SQL Cloud, ở panel bên trái các bảng dữ liệu được nhóm trong mục TABLES các view dữ liệu được nhóm vào mục VIEWS và các mã thực thi (script) được nhóm vào mục PROCEDURES.

Để lọc các đối tượng theo tên bạn nhập ít nhất hai ký tự trong ô tìm kiếm và bấm Enter

ree

Các đối tượng có tên chứa chuỗi ký tự tìm kiếm mới được hiển thị.

2.1       Bảng dữ liệu

2.1.1       Xem và sửa thông tin bảng

Nhấp chuột vào bảng trong nhóm TABLES trong panel bên trái để chọn và xem thông tin về bảng dữ liệu

ree

Thông tin về bảng bao gồm tên bảng, bí danh, dung lượng sử dụng và ngày tạo.

-        Để đổi tên bảng hoặc bí danh bấm nút ✏️ bên cạnh tên của bảng

ree

Sửa thông tin Name và Alias, bấm nút Ok để thanh đổi tên và bí danh của bảng

Danh sách các cột của bảng được liệt kê trong tab Column. Các thông tin của cột bao gồm:

-        ID: Số thứ tự cột

-        Name: Tên cột

-        Alias: Bí danh

-        Data Type: Kiểu dữ liệu

-        Default Value: Giá trị mặc định

-        Length: Độ dài trường dữ liệu

-        Precision: Độ chính xác (chỉ áp dụng với kiểu dữ liệu số)

-        Nullable: Cho phép rỗng

-        Primary Key: Là khóa chính

-        Identity: Tự tăng (chỉ áp dụng với khóa chính)

Để đổi tên hoặc các thuộc tính của cột, chọn thuộc tính cần sửa và bấm Edit (hoặc nhấp đúp) sau đó nhập thông tin trực tiếp ngay trên lưới. Bấm Save để lưu lại các thay đổi.

ree

Để thêm cột mới bấm Add New

ree

Nhập các thông tin của cột mới sau đó bấm Save để lưu lại.

Để xóa cột, chọn cột cần xóa và bấm Delete

ree

Bấm nút Yes để xác nhận bạn muốn xóa cột đã chọn

Để xem dữ liệu của bảng bấm vào tab Data 

ree

Để thay đổi dữ liệu của bảng, chọn dữ liệu cần sửa và bấm Edit (hoặc nhấp đúp) sau đó nhập dữ liệu trực tiếp ngay trên lưới. Bấm Save để lưu lại các thay đổi.

ree

Để thêm dòng dữ liệu mới bấm Add New

ree

Nhập các thông tin của dòng mới sau đó bấm Save để lưu lại.

Để xóa dòng dữ liệu, chọn dòng dữ liệu cần xóa và bấm Delete

ree

Bấm nút Yes để xác nhận bạn muốn xóa dòng dữ liệu đã chọn

2.1.2       Tạo bảng mới

Để tạo mới bảng dữ liệu bấm nút ➕ bên phải mục TABLES trong panel bên trái

ree

Nhập tên bảng vào ô Name, bí danh vào ô Alias. Bấm Add New ở ô lưới Columns để thêm mới các cột của bảng (bạn cũng có thể chỉnh sửa hoặc xóa các cột vừa thêm tương tự như thao tác đã mô tả ở trên). Lưu ý một bảng bắt buộc phải có ít nhất một cột và phải có khóa chính. Bấm nút 💾 để lưu bảng.

2.1.3       Xóa bảng

Trong panel bên trái bấm nút ➖ bên cạnh bảng cần xóa

ree

Bấm Yes để xác nhận bạn muốn xóa bảng đã chọn. Lưu ý khi xóa bảng tất cả dữ liệu trong bảng cũng sẽ bị xóa.

2.2       View dữ liệu

2.2.1       Xem và sửa thông tin view

Nhấp chuột vào view trong nhóm VIEWS trong panel bên trái để chọn và xem thông tin về view dữ liệu

ree

Thông tin về view bao gồm tên view, bí danh và ngày tạo.

-        Để đổi tên view hoặc bí danh bấm nút ✏️ bên cạnh tên của view

ree

Sửa thông tin Name và Alias, bấm nút Ok để thanh đổi tên và bí danh của view

Danh sách các cột của view được liệt kê trong tab Column. Các thông tin cột của view là không thay đổi được (muốn thay đổi bạn cần sửa script của view)

Để xem dữ liệu của view bấm vào tab Data

ree

Lưu ý dữ liệu của view là không thay đổi được.

Để chỉnh sửa script của view bấm vào tab Script

ree

Thay đổi trực tiếp script của view sau đó bấm nút 💾 bên cạnh tab Script để lưu lại

ree

Bấm nút Yes để xác nhận chỉnh sửa view.

2.2.2       Tạo view mới

Để tạo mới view dữ liệu bấm nút ➕ bên phải mục VIEWS trong panel bên trái

ree

Nhập tên view vào ô Name, bí danh vào ô Alias. Viết script của view ở ô Script. Bấm nút 💾 để lưu view.

2.2.3       Xóa view

Trong panel bên trái bấm nút ➖ bên cạnh view cần xóa

ree

Bấm Yes để xác nhận bạn muốn xóa view đã chọn.

2.3       Mã thực thi (procedure)

2.3.1       Xem và sửa thông tin mã thực thi

Nhấp chuột vào script trong nhóm PROCEDURES trong panel bên trái để chọn và xem thông tin về mã thực thi

ree

Thông tin về mã thực thi bao gồm tên mã thực thi, bí danh và ngày tạo.

-        Để đổi tên mã thực thi hoặc bí danh bấm nút ✏️ bên cạnh tên của mã thực thi

ree

Sửa thông tin Name và Alias, bấm nút Ok để thanh đổi tên và bí danh của mã thực thi

Danh sách các tham số của mã thực thi được liệt kê trong tab Parameters.

Để chỉnh sửa script của mã thực thi bấm vào tab Script

ree

Thay đổi trực tiếp tham số  và script của mã thực thi sau đó bấm nút 💾 bên cạnh tab Script để lưu lại

ree

Bấm nút Yes để xác nhận chỉnh sửa mã thực thi.

2.3.2       Tạo mã thực thi mới

Để tạo mới mã thực thi bấm nút ➕ bên phải mục PROCEDURES trong panel bên trái

ree

Nhập tên view vào ô Name, bí danh vào ô Alias. Viết script của mã thực thi ở ô Script. Bấm nút 💾 để lưu mã thực thi.

2.3.3       Xóa mã thực thi

Trong panel bên trái bấm nút ➖ bên cạnh mã thực thi cần xóa

ree

Bấm Yes để xác nhận bạn muốn xóa mã thực thi đã chọn.

 

2.4       Truy vấn dữ liệu

Để thực hiện truy vấn dữ liệu từ panel bên trái bấm nút Query

ree

Nhập nội dung câu lệnh truy vấn. Các câu lệnh truy vẫn hỗ trợ bao gồm

-        Select: Truy vấn dữ liệu

-        Insert: Thêm mới dữ liệu

-        Update: Cập nhật dữ liệu

-        Delete: Xóa dữ liệu

-        Exec: Chạy mã thực thi

Bấm nút Excute để thực thi câu lệnh truy vấn, kết quả truy vấn sẽ được hiển thị trên lưới

ree

3        App Builder – Xây dựng ứng dụng

App Builder là ứng dụng cho phép người quản trị tạo ra một ứng dụng nocode và quản lý tất cả các thành phần liên quan đến ứng dụng đó.

ree

AppBuilder cung cấp cho các bạn các chức năng sau:

-        Site: Thông tin công ty của bạn

-        Data Service: Khai báo các dịch vụ dữ liệu sẽ sử dụng

-        Organization: Phân cấp tổ chức

-        User: Người dùng

-        Role: Vai trò

-        Applications: Các ứng dụng đã tạo và các ứng dụng hệ thống

Điểm thú vị là bản thân AppBuilder cũng là một ứng dụng nocode được tạo ra từ Zilcode. Tham khảo tài liệu “Hướng dẫn sử dụng Zilcode cho người dùng” biết cách sử dụng một ứng dụng nocode.

3.1       Site – Thông tin công ty

Khi mua hoặc đăng ký sử dụng ZilcodeCloud người dùng sẽ được cấp một mã công ty (SiteCode) dựa trên thông tin do khách hàng cung cấp. SiteCode là chuỗi ký tự ngắn gọn duy nhất để định danh khách hàng (thông thường là tên viết tắt). Ngoài SiteCode bạn có thể bổ sung các thông tin khách trong cửa sổ Site

ree

Trong tab Site bạn có thể cập nhật các thông tin

-        Site Name*: Tên công ty

-        Site Code*: Mã khách hàng

-        Description: Mô tả về công ty (hỗ trợ song ngữ)

-        Icon: Ảnh thương hiệu của khách hàng

-        Backgroud: Ảnh nền của màn hình sau khi người dùng đăng nhập

-        Contact: Số điện thoại liên hệ

-        Address: Địa chỉ công ty

-        License: Thông tin bản quyền đã mua

Lưu ý các thông tin về Site sẽ được xuất hiện trong giao diện ứng dụng của Site đó

Nếu công ty khách hàng có nhiều chi nhánh, bạn có thể định nghĩa phân cấp chi nhánh trong tab Organization. Organization là một cấu trúc phân cấp, bạn xác định ParentID để xác định phần tử cha trong cấu trúc cây phân cấp.

ree

Các thông tin của Orginzation bao gồm

-        OrgName*: Tên chi nhánh

-        Description: Mô tả về chi nhánh

-        Active: Có còn hoạt động?

-        ParentID: Chi nhánh cha trong cây phân cấp

-        SeqNo*: Số thứ tự xuất hiện trong cây phân cấp (lưu ý số thứ tự con phải nhỏ hơn số thứ tự cha)

Lưu ý user thuộc Orginzation nào sẽ chỉ được quyền truy cập dữ liệu của Orginzation đó.

3.2       Service – Dịch vụ dữ liệu

Service là các dịch vụ dữ liệu được cung cấp qua giao thức web để ứng dụng có thể dễ dàng truy cập được miễn là có kết nối internet.

Khi bạn mua hoặc đăng ký sử dụng ZilcodeCloud phần mềm sẽ cung cấp sẵn cho bạn dịch vụ SQLCloud. Phần mềm đã khai bao sẵn các tham số của dịch vụ này, bạn không cần khai báo gì thêm.

ree

Đối với các dịch vụ dữ liệu khác bạn phải tự khai báo các tham số:

-        ServiceName*: Tên dịch vụ dữ liệu

-        ServiceType*: Loại dịch vụ dữ liệu. Hiện tại phần mềm hỗ trợ các loại dịch vụ dữ liệu sau:

o   SQLRest: Dịch vụ dữ liệu do Zilcode cung cấp dựa trên cơ sở dữ liệu SQLServer

ree

o   PostgRest: Dịch vụ dữ liệu do PostgREST cung cấp dựa trên cơ sở dữ liệu PostgreSQL (đang phát triển)

ree

o   ArcGIS: Dịch vụ bản đồ do Esri cung cấp

ree

o   Mapbox: Dịch vụ bản đồ do Mapbox cung cấp (đang phát triển)

ree

Bạn cần tham khảo tài liệu đặc tả của loại dịch vụ để biết cách khai báo và sử dụng service.

-        Description: Mô tả dịch vụ dữ liệu

-        URL*: Đường dẫn url của dịch dữ liệu

-        AccessUser: Tên tài khoản sử dụng dịch vụ dữ liệu

-        AccessPass: Mật khẩu của tài khoản sử dụng dịch vụ dữ liệu

-        SeqNo: Số thứ tự (chỉ áp dụng với dịch vụ bản đồ, theo quy định một ứng dụng sẽ chỉ có một bản đồ nên service trong một ứng dụng có số thứ tự nhỏ nhất sẽ được chọn)

-        Credential: Theo quy định bằng tên cơ sở dữ liệu và tên không gian dữ liệu (database_name.schema_name)

Một dịch vụ dữ liệu sẽ cung cấp truy nhập đến một hoặc nhiều bảng dữ liệu. Chọn một service và bấm tool ImportTables để import cấu hình bảng từ cơ sở dữ liệu nguồn (Lưu ý cần import cấu hình của bảng trước khi sử dụng trong AppBuilder)

ree

Phần mềm sẽ liệt kê tất cả các bảng từ dịch vụ dữ liệu đã chọn. Tích chọn bảng cần import cấu hình lưu ý mỗi bảng chỉ cần import cấu hình một lần (các bảng đã import sẽ không tích chọn được nữa). Bấm Ok để thực hiện import cấu hình các bảng đã tích chọn

Để cấp/bỏ quyền cho phép ứng dụng SQL Cloud truy nhập vào dịch vụ dữ liệu, chọn service đó và bấm tool Allow SQLCloud

ree

Bấm nút Yes để xác nhận cấp/bỏ quyền truy cập cho ứng dụng SQL Cloud

3.2.1       Table – Bảng dữ liệu

Một bảng sau khi import sẽ có các cấu hình của bản thân bảng đó và danh sách cấu hình của tất cả các cột của bảng đó.

ree

Cấu hình của một bảng bao gồm các thông tin sau:

-        TableName*: Tên của bảng dữ liệu. Phần mềm sử dụng tên này để truy cập dữ liệu (select, insert, update, delete)

-        ViewName: Tên của view được xây dựng từ bảng này. Khi khai báo ViewName phần mềm sẽ sử dụng tên này để truy vấn dữ liệu (select) các truy cập chỉnh sửa dữ liệu (insert, update, delete) vẫn sử dụng TableName

-        Alias: Bí danh của bảng

-        TableType*: Loại bảng dữ liệu. Có ba loại bảng sau:

o   Table: Bảng dữ liệu

o   View: View dữ liệu

o   Relate: Bảng dữ liệu đóng vai trò như bảng liên kết trung gian trong quan hệ nhiều nhiều (n-n relationship). Bạn phải xác định bảng nào là relate khi muốn phần mềm hiển thị quan hệ nhiều nhiều giữa hai bảng.

Ví dụ dưới đây N_USER và N_ORG là bảng loại Table, N_ORGUSER là bảng loại Relate

ree

-        URL: Chỉ sử dụng khi địa chỉ truy cập dữ liệu của bảng khác với địa chỉ truy nhập dữ liệu của service (Thường chỉ áp dụng với dịch vụ dữ liệu bản đồ).

-        HasAttachment: Bảng có cho phép đính kèm file hay không.

-        IsReadonly: Bảng chỉ cho phép đọc hay không.

-        IsCache: Khi dữ liệu của bảng là danh mục đặt IsCache=true để phần mềm nạp trước dữ liệu của bảng nhằm mục đích tăng tốc khi tra cứu (lookup).

-        ArchiveType: Lưu trữ khi sửa/xóa dữ liệu của bảng hay không. Có hai loại lưu trữ sau:

o   Auto: Tự động lưu trữ khi người dùng sửa/xóa dữ liệu của bảng.

o   Manual: Người dùng chỉ rõ có lưu trữ hay không trước khi thực hiện thao tác sửa/xóa dữ liệu bảng

-        BeforeChange: Mã mở rộng (plugin) được thực thi trước khi bảng có sự thay đổi về dữ liệu (thêm, sửa, xóa)

-        AfterChange: Mã mở rộng (plugin) được thực thi sau khi bảng có sự thay đổi về dữ liệu (thêm, sửa, xóa)

-        MapLayer: Định danh của lớp bản đồ gắn liền với bảng (chỉ sử dụng với dịch vụ bản đồ)

Nếu bảng trong cơ sở dữ liệu nguồn có sự thay đổi cấu hình như thêm mới hoặc sửa tên cột dữ liệu, bấm tool Add Mis-Columns để thêm cấu hình của những cột dữ liệu này (lưu ý thao tác này chỉ thêm vào chứ không xóa nên bạn cần tự xóa nếu cấu hình cột không còn tồn tại trong cơ sở dữ liệu nguồn)

3.2.2       Column – Cột trong bảng

Cấu hình cột của bảng dữ liệu sẽ có các thông tin sau:

ree

-        ColumnName*: Tên của cột

-        Alias: Bí danh của cột dữ liệu

-        DataType*: Thông tin kiểu dữ liệu của cột lấy từ cơ sở dữ liệu

-        DefaultValue: Giá trị mặc định của cột khi thêm mới

-        Length: Chiều dài dữ liệu cho phép của cột (không thể lưu trữ dữ liệu lớn hơn chiều dài cho phép)

-        IsNotnull: Cột cho phép lưu trữ giá trị rỗng (null) hay không

-        ColumnType: Loại cột dữ liệu. Phần mềm quy định các loại cột sau

o   Key: Cột là khóa chính (primary key)

o   Code: Cột là mã tìm kiếm được dùng trong ô tìm kiếm trong form nhập dữ liệu

o   Display: Cột là giá trị hiển thị của danh mục (domain)

o   Find: Cột dùng để tìm kiếm trong công cụ Search của bản đồ

o   Lock: Giá trị cột lock sẽ quy định bản ghi tương ứng cho phép sửa/xóa hay không

o   Tree: Cột liên kết với bản ghi cha (sử dụng với dữ liệu có phân cấp cha con)

o   Orgnization: Giá trị cột là mã tổ chức sử dụng để phân quyền dữ liệu theo Organizarion

-        SeqNo*: Số thứ tự của cột trong bảng

-        DomainID: Giá trị của cột được tra cứu từ domain này

-        LinkTableID: Giá trị của cột được liên kết đến bảng này. Cột có thông tin về LinkTableID chính là khóa ngoại (ForeignKey) của bảng dữ liệu.

Ví dụ dưới đây bảng N_WINDOW liên kết nhiều một (n-1) với bảng N_APP bằng cột appid của hai bảng.

ree

Cấu hình cột appid của bảng N_WINDOW sẽ như sau (xem dòng đang chọn ở tab Column)

ree

3.3       User – Người dùng

Mỗi người dùng sẽ có một tài khoản đăng nhập sử dụng phần mềm được quản lý trong User.

ree

User là một người dùng của phần mềm bao gồm các thông tin

-        UserName*: Tài khoản đăng nhập

-        UserCode: Mã người dùng (thường được sử dụng như mã nhân viên)

-        FullName: Tên đầy đủ của người dùng

-        Password*: Mật khẩu đăng nhập

-        PIN: Số bí mật có thể dùng thay cho mật khẩu (sử dụng trong trường hợp thiết bị chỉ hỗ trợ bàn phím toàn chữ số)

-        Tag: Thông tin mở rộng đi kèm với người dùng

-        Active: Người dùng còn hoạt động hay không (người dùng không hoạt động sẽ không thể đăng nhập hệ thống)

-        IsViewer: Người dùng chỉ được phép đọc dữ liệu mà không có quyền thay đổi, chỉnh sửa dữ liệu

-        IsSystem: Người dùng có quyền sử dụng các ứng dụng cấp hệ thống (AppBuilder, Workflow Designer, HTML Report, SQL Cloud, Source Editor…)

-        ParentID: Người quản lý trực tiếp của người dùng (cấu trúc cây phân cấp)

-        Email: Địa chỉ email của người dùng

-        Phone: Điện thoại liên hệ

-        Description: Thông tin mô tả về người dùng

Bấm save để lưu lại các thay đổi. Với mỗi người dùng bạn cũng có thể phân quyền được truy nhập kvhc nào bằng cách check kvhc tương ứng trong cây Khu vực hành chính

3.4       Role – Vai trò

Vai trò là một nhóm các quyền được mô tả trong một Role. Những người dùng có cùng vai trò sẽ có cùng  cùng Role.Một người dùng có thể có nhiều Role, Role chính là cơ sở để phân quyền cho người dùng.

ree

Một vai trò có các thông tin sau

-        RoleName*: Tên vai trò

-        Description: Mô tả về vai trò

-        SeqNo: Số thứ tự hiển thị trong form chọn vai trò sau khi đăng nhập (user có nhiều role)

Để gán vai trò cho người dùng bạn chọn vai trò sau đó trong tab User bấm nút 🔗

ree

Tích/bỏ tích người dùng tương ứng để gán/thôi gán người dùng với vai trò

Với một vai trò bạn có thể định nghĩa các quyền sau

-        Application: Ứng dụng mà vai trò được phép sử dụng. Bấm nút 🔗 để gán ứng dụng với vai trò

-        Menu: Trình đơn trong ứng dụng mà vai trò được phép sử dụng. Bấm nút  🔗 để gán menu với vai trò

-        Tool: Công cụ trong một cửa sổ mà vai trò được phép sử dụng. Bấm nút 🔗  để gán tool với vai trò

-        Access: Giới hạn quyền truy nhập đến một bảng dữ liệu. Bấm nút 🔗 để thêm giới hạn truy nhập

ree

o   TableID*: Bảng giới hạn truy nhập

o   NoSelect: Không được phép xem dữ liệu

o   NoInsert: Không được phép thêm mới dữ liệu

o   NoUpdate: Không được phép sửa đổi dữ liệu

o   NoDelete: Không được phép xóa dữ liệu

o   NoExport: Không được phép export dữ liệu

o   AllowLock: Được phép khóa dữ liệu theo từng bản ghi (bản ghi bị khóa sẽ không cho phép hiệu chỉnh)

o   AllowArchive: Được phép thực hiện lưu dữ liệu trước khi chỉnh sửa.

3.5       Organization – Chi nhánh

Khi một công ty có thể có nhiều chi nhánh (Organization), các chi nhánh thường sẽ có cách hoạt động giống nhau tuy nhiên lại làm việc với dữ liệu của riêng từng chi nhánh.  Organization được sử dụng để định nghĩa chi nhánh cho phép người dùng trong toàn công ty sử dụng dữ liệu trong cùng một bảng (bảng này cần có một cột có loại cột ColumnType=Organization). Tuy nhiên các dòng dữ liệu được phân quyền để dòng dữ liệu của chi nhánh nào thì chỉ người dùng của chi nhánh đó mới có quyền truy  nhập.

ree

Tham khảo 3.1 để xem các thông tin của một Organization

Để gán người dùng với chi nhánh, chọn một chi nhánh và bấm nút 🔗

ree

Tích/bỏ tích người dùng tương ứng để gán/thôi gán người dùng với chi nhánh

3.6       Application - Ứng dụng

Application chính là nơi mà người dùng cấu hình để tạo ứng dụng nocode trong Zilcode.

ree

Một ứng dụng có các thông tin sau:

-        AppName*: Tên ứng dụng

-        Translate: Tên ứng dụng dịch sang ngôn ngữ khác.

ree

-        Description: Mô tả ứng dụng

-        AppType*: Loại ứng dụng. Có các loại sau

o   Application: Ứng dụng bình thường

o   GIS Application: Ứng dụng có bản đồ

o   Engine: Ứng dụng bổ sung được gọi từ một địa chỉ url

-        SeqNo: Thứ tự ứng dụng xuất hiện trên trang chủ (desktop) sau khi người dùng đăng nhập

ree

-        IsSystem: Ứng dụng hệ thống

-        Icon: Ảnh biểu tượng của ứng dụng

-        Color: Màu nền của ứng dụng

-        Theme: Chủ đề (màu sắc, kiểu dáng) của giao diện (tham khảo 1.1). Nếu một ứng dụng được chỉ định theme, theme này sẽ được dùng khi mở ứng dụng thay thế cho theme người dùng đã chọn ở form đăng nhập

-        LinkUrl: Địa chỉ url gọi ứng dụng (chỉ áp dụng với ứng dụng là Engine)

-        StartExec: Mã mở rộng (plugin) được thực thi sau khi ứng dụng khởi chạy

Một ứng dụng sẽ sử dụng một hoặc nhiều dịch vụ dữ liệu (service). Để cho phép ứng dụng sử dụng Service nào trong tab Service bấm nút 🔗

ree

Tích/bỏ tích Service tương ứng để gán/thôi gán Service với ứng dụng

Một ứng dụng nocode sẽ bao gồm các thành phần sau

-        Window: Cửa sổ

-        Menu: Trình đơn

-        Workflow: Quy trình

-        Report: Báo cáo

-        Domain: Dữ liệu tra cứu

Lưu ý có thể định nghĩa tất cả các thành phần nêu trên thông qua tiện ích wizard bằng cách chọn một Application và bấm tool AppWizard (Tham khảo 3.7)

3.6.1       Window - Cửa sổ

Window là cửa sổ trình bày dữ liệu của ứng dụng, Window là giao diện chính cho phép người dùng tương tác với dữ liệu (tìm kiếm, xem, thêm, sửa, xóa…).

ree

Window có các thông tin sau:

-        WindowName*: Tên cửa sổ

-        WindowType*: Loại cửa sổ. Hiện tại chỉ có một loại cửa sổ duy nhất là Window

-        Translate: Tên cửa sổ dịch sang ngôn ngữ khác

-        ExecName: Mã mở rộng (plugin) được thực thi sau khi cửa sổ được khởi tạo

-        IsOpenFind: Mở hộp thoại tìm kiếm ngay sau khi cửa sổ được mở.

Thông thường một window sẽ bao gồm một tab chính (main tab) và nhiều các tab con. Các tab trong window là phân cấp cha con lồng nhau (tab con nằm trong tab cha) và có thể được bố trí trên nhiều hàng (level) trong cửa sổ. Mỗi tab trong cửa sổ tương ứng với dữ liệu từ một bảng. Để xây dựng tab cho cửa sổ, chọn một window và bấm tool Build Tabs

ree

-        Chọn bảng dữ liệu hiển thị trong tab chính ở combo chọn MainTab*. Tích chọn các bảng dữ liệu của tab con trong danh sách các bảng dữ liệu được liệt kê bên dưới. Bấm nút BuildTab để tạo các tab tương ứng với các bảng dữ liệu đã chọn. Lưu ý, phần mềm sẽ tìm kiếm cột có thông tin LinkTableID để làm cơ sở xây dựng phân cấp cây cha con giữa các tab. Vì vậy cần cấu hình thông tin LinkTableID của các bảng có quan hệ trước khi BuildTab (Tham khảo 3.2.2)

Các tab xây dựng tự động sẽ chỉ bao gồm cấu hình cơ bản nhất. Cần tinh chỉnh các thuộc tính của tab để đạt được hiệu quả cao hơn.

Sau khi thực hiện cấu hình xong cho window cần bấm tool DeyployWindow để đưa cửa sổ vào sử dụng (Bạn phải deyploy window trước khi sử dụng) . Bấm tool PreviewWindow để xem trước cửa sổ.

Để chỉnh sửa. sắp xếp lại bố cục của window bấm tool DesignLayout (Xem 3.6.2)

3.6.1.1       Tab – Biểu nhập liệu

Tab là nơi trình bày dữ liệu của một bảng, một tab sẽ có nhiều field mỗi field tương ứng với một cột của bảng dữ liệu.

ree

Các thông tin của một tab bao gồm

-        TabName*: Tên tab

-        Translate: Tên tab dịch sang ngôn ngữ khác

-        LayoutCols: Các ô nhập sắp xếp thành bao nhiêu cột (giá trị mặc định=3)

-        LabelSpan: Độ rộng của phần nhãn của ô nhập liệu (mặc định =6). Nếu muốn nhãn nằm trên ô nhập liệu đặt LabelSpan=-1

Ví dụ dưới đây là một tab có LayoutCols=2 và LabelSpan=-1

ree

-        TabLevel*: Trong một window các tab có thể được bố trí trên nhiều hàng. TabLevel quy định vị trí hàng của tab trong window. Theo quy ước dòng đầu tiên có TabLevel=0 các dòng tiếp theo lần lượt =1, =2...

Ví dụ dưới đây là một window có 3 hàng tab

ree

-        SeqNo*: Số thứ tự của tab trong window. Lưu ý cần luôn đảm bảo SeqNo của tab con luôn nhỏ hơn tab cha.

-        ParentTabID: Tab cha trong cây phân cấp

-        TableID*: Bảng dữ liệu của tab

-        WhereClause: Mặc định tab sẽ hiển thị tất cả dữ liệu trong bảng. Nếu muốn tab chỉ hiện thị một phần dữ liệu của bảng bạn hãy đặt WhereClause cho tab

-        OrderBy: Thứ tự hiển thị các dòng dữ liệu của bảng trong tab.

-        FilterFields: Thiết lập các bộ lọc dữ liệu trên một hoặc nhiều cột của bảng trong tab.

FilterFields là một hoặc nhiều tên của các cột lọc và giá trị lọc mặc định tương ứng. Trong đó cột lọc phải được cấu hình có liên kết với một danh mục (xem 3.6.4) hoặc một bảng dữ liệu đã cache (IsCache=true). Bộ lọc sẽ liệt kê các giá trị trong danh mục hoặc bảng cache này để người dùng lựa chọn và khi một giá trị được chọn bộ lọc sẽ dùng giá trị này để lọc dữ liệu của tab. Giá trị lọc mặc định nếu có sẽ được bộ lọc áp dụng ngay khi tab được mở.

Ví dụ dưới đây cho phép lọc dữ liệu theo cột Năm, Tháng, Ngày và Mã Khu Vực trong đó cột Năm có giá trị lọc mặc định =2025.

ree

ree

-        FilterClauses: Thiết lập bộ lọc từ điều kiện tìm kiếm (where).

FilterClauses là một hoặc nhiều điều kiện tìm kiếm được chuẩn bị trước để người dùng lựa chọn. Khi một điều kiện tìm kiếm được chọn bộ lọc sẽ áp dụng điều kiện này để lọc dữ liệu của tab.

Ví dụ dưới đây cho phép lọc dữ liệu theo các điều kiện: Tuổi nhỏ hơn 10, Tuổi từ 10 đến 16 và Tuổi lớn hơn 16.

ree
ree

-        IsViewOnly: Người dùng chỉ được phép xem dữ liệu.

-        WorkflowID: Tab có tham gia vào workflow (Xem)

-        WindowID*: Cửa sổ của tab

Các tab trong cửa sổ được xây dựng từ các bảng trong cơ sở dữ liệu sẽ tự động liên kết với nhau thông qua cấu hình LinkTableID và ParentTabID. Trong trường hợp bạn không muốn sử dụng LinkTableID mà muốn định nghĩa riêng các mối liên hệ này bạn hãy cấu hình các thông tin sau của tab

-        LinkChildField: Tên trường liên kết đến bảng con

-        LinkTableID: Bảng liên kết

-        LinkParentField: Tên trường liên kết đến bảng cha

-        RelateTableID: Bảng trung gian

-        RelateChildField: Tên trường liên kết với bảng trung gian con

-        RelateParentField: Tên trường liên kết với bảng trung gian cha

ree

Nếu bảng dữ liệu tương ứng với tab có sự thay đổi cấu hình như thêm mới hoặc sửa tên cột dữ liệu, bấm tool Add Mis-Fields để thêm cấu hình của những cột dữ liệu này (lưu ý thao tác này chỉ thêm vào chứ không xóa nên bạn cần tự xóa nếu cấu hình cột không còn tồn tại trong bảng dữ liệu nguồn)

3.6.1.2       Field – Trường thông tin

Một tab sẽ gồm nhiều trường thông tin (field). Field là một ô nhập liệu tương ứng với một cột trong bảng dữ liệu.

ree

Field có các thông tin sau:

-        FieldName*: Tên trường thông tin (được tự động lấy bằng bí danh (alias) hoặc tên của cột tương ứng)

-        Translate: Tên trường thông tin dịch sang ngôn ngữ khác

-        ColumnID: Cột của bảng dữ liệu tương ứng với trường thông tin

-        FieldType*: Loại ô nhập liệu của trường thông tin. Phần mềm hỗ trợ các loại ô nhập liệu sau

o   Alphanumeric: Ô nhập chỉ cho phép các ký tự chữ và số

o   Array: Mảng nhiều giá trị theo thứ tự

o   Checks: Danh sách các ô tích

o   Checkbox: Ô tích đơn

o   Color: Ô chọn màu

o   Combo: Ô nhập tự động hoàn thành

o   Currency: Ô nhập số với định dạng tiền tệ

o   Date: Ô chọn ngày

o   Datetime: Ô chọn ngày và giờ

o   Email: Ô nhập với định dạng thư điện tử (email)

o   Enum: Ô nhập cho phép chọn một hoặc nhiều phần tử

o   File: Ô nhập cho phép tải tệp tin (upload file)

o   Float: Ô nhập số thực

o   Hex: Ô nhập số định dạng lục phân (hexa)

o   Html: Ô nhập chữ với định dạng html

o   Int: Ô nhập số nguyên

o   Map: Ô nhập giá trị đối tượng dạng khóa/giá trị (JSON)

o   Password: Ô nhập mật khẩu

o   Percent: Ô nhập số dạng phần trăm

o   Radio: Danh sách các ô nhập radio

o   Text: Ô nhập giá trị văn bản

o   Textarea: Ô nhập văn bản dài

o   Time: Ô chọn thời gian

o   Toggle: Ô nhập dạng bật/tắt (switch)

o   Select: Ô chọn một giá trị trong danh sách lấy từ danh mục (domain) hoặc từ bảng liên kết (LinkTableID)

o   Search: Ô nhập dạng tìm kiếm để chọn một giá trị từ một bảng dữ liệu liên kết (LinkTableID).

Lưu ý nếu dữ liệu trong bảng liên kết là rất nhiều thì mới chọn loại trường là Search ngược lại nên chọn loại trường là Select

o   Point: Ô nhập giá trị tọa độ điểm trong bản đồ

o   Polyline: Ô nhập các giá trị tọa độ đường trong bản đồ

o   Polygon: Ô nhập các giá trị tọa độ vùng trong bản đồ

Tham khảo hình bên dưới để thấy mô tả rõ hơn về các loại ô nhập liệu

ree

-        FieldGroup: Là một nhóm các trường thông tin. Các field có cùng giá trị FieldGroup sẽ thuộc cùng một nhóm. Lưu ý một FieldGroup chỉ có thể nằm trên một cột trên tab (để sắp xếp các field linh hoạt hơn tham khảo 3.6.2).

Ví dụ dưới đây, các trường FirstName, LastName, Middle Name có field group là “General” và trường Other có field group là “Additional Info”

ree

-        SeqNo*: Số thứ tự hiển thị của trường thông tin trong tab

-        DefaultValue: Giá trị mặc định của ô nhập liệu (giá trị tự động điền khi thêm mới dữ liệu)

-        PlaceHolder: Chỉ dẫn nhập liệu

-        Format: Định dạng của ô nhập dữ liệu.

Format của ô nhập liệu cho phép bạn quy định dữ liệu nhập vào cần so khớp với một mẫu định dạng (pattern). Pattern là một chuỗi ký tự được chuẩn hóa, định nghĩa một mẫu nhập liệu. Ví dụ: [a-zA-Z0-9] là một mẫu so khớp với một chuỗi có độ dài bất kỳ, miễn là chuỗi đó chỉ chứa chữ thường (a-z), chữ hoa (A-Z) hoặc số (0-9).

-        IsRequire: Bắt buộc nhập giá trị khi thêm mới hoặc chỉnh sửa trường thông tin (không được để trống)

-        IsReadOnly: Trường thông tin là chỉ đọc (không sửa được)

-        IsFrozen: Đóng băng (không scroll) trường thông tin khi hiển thị dưới dạng lưới (grid)

-        HideInGrid: Không hiển thị trường thông tin khi ở dạng lưới (grid)

-        HideInForm: Không hiển thị trường thông tin khi ở dạng form

-        HideInSearch: Không hiển thị trường thông tin ở form tìm kiếm

-        FieldLength: Độ dài dữ liệu được phép nhập (max length)

-        DisplayField: Độ dài hiển thị trên form của ô dữ liệu (số pixel)

-        Options: Thông tin bổ sung cho ô nhập liệu

-        ColSpan, RowSpan, ForeignWindowID: Chưa sử dụng

-        Calculation: Là biểu thức tính giá trị của field khi các field tham chiếu trong biểu thức có sự thay đổi. Lưu ý trong biểu thức các field tham chiếu được đặt trong ngoặc vuông [tên trường] trong đó field thuộc tab cha cần thêm tên bảng trước tên field [tên bảng.tên trường].

Ví dụ: Cấu hình Calculation của field kết quả LineNet là [QtyInvoice]*[Price]*[Orders.Rate]. Khi thay đổi giá trị field tham chiếu (QtyInvoice, Price, Rate), giá trị filed kết quả LineNet sẽ tự động được tính lại (5*100*25,000=12,500,000).

ree

-        DisplayLogic: Là biểu thức tính quy định field có hiển thị trên form hay không. Nếu giá trị của DisplayLogic=false field sẽ không được hiển thị trên form.

Ví dụ: Cấu hình DisplayLogic của hai filed BeforeChange và AfterChange là [tabletype]==”table”. Khi đó cả hai field chỉ hiển thị khi giá trị table type = “table”.

ree

Khi chọn tabletype là “view” cả hai field đều không hiển thị

ree

-        WhereClause: Là điều kiện giới hạn các giá trị lựa chọn (chỉ áp dụng với loại field là Select hoặc Search khi đó WhereClause sẽ được dùng để giới hạn bớt các giá trị)

-        ParentFieldID: Field cha của field hiện tại. Nếu field cha có sự thay đổi, giá trị hoặc danh sách chọn của field con sẽ bị giới hạn bởi điều kiện tìm kiếm columnkey=giá trị trường cha

Ví dụ: field Khu Vực được cấu hình có liên kết (LinkTableID) đến bảng dữ liệu

ree

 và có field cha (ParentFieldID) là Thị Trường khi đó danh sách chọn của field Khu Vực sẽ thay đổi như sau

ree


ree

 

-        WhereFieldName: Sử dụng để thay thế columnkey trong câu điều kiện tìm kiếm nói trên, khi đó điều kiện tìm kiếm sẽ là WhereFieldName= giá trị trường cha

-        BindFieldName: Sử dụng cùng với ParentFiledID trong trường hợp field cha là Search hoặc Select. Khi đó field con sẽ  tự động nhận giá trị BindFieldName từ field cha.

ree
ree
ree

3.6.1.3       MenuTool – Công cụ

Trong một tab có thể có một hoặc nhiều tool trên thanh công cụ. Thông thường các tool được sử dụng để mở một báo cáo hoặc thực thi một mã mở rộng (plugin - là một đoạn mã lập trình bằng ngôn ngữ javascript thực hiện theo yêu cầu riêng biệt nào đó)

ree

Các thông tin của tool bao gồm:

-        MenuName*: Tên tool

-        MenuType*: Luôn bằng “tool”

-        Translate: Tên tool dịch sang ngôn ngữ khác

-        ParentID: Các tool có thể được bố trí như một menu. ParentID trỏ đến tool cha trong menu.

ree

-        ExecName: Tên file chứa mã mở rộng (plugin) được thực thi khi người dùng bấm tool

-        ReportID: Báo cáo (tham khảo 5) hoặc phân tích (tham khảo 6) được gọi khi người dùng bấm tool

-        SeqNo*: Số thứ tự của tool trên thanh công cụ. Lưu ý tool con cần có số thứ tự lớn hơn tool cha

-        Icon: Ảnh biểu tượng của tool

-        WindowID*: Cửa sổ của tool

3.6.2       Window Layout

Theo mặc định các ô nhập liệu (field) trên tab trong window sẽ được dàn trang thành các cột với số lượng cột bằng LayoutCols (mặc định =3) của tab đó theo thứ tự (SeqNo) của field sắp xếp từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Bạn có thể tự thiết kế lưới layout cho window bằng cách bấm tool LayoutDesign

ree

Mặc định mỗi tab có một layout là một lưới có 3 cột và 3 hàng (3x3). Bạn có thể tạo lại lưới layout cho tab bằng cách chọn tab đó và bấm nút RecreateLayout

ree

Nhập số cột và số hàng của lưới và bấm nút Ok để tạo lưới layout cho tab

ree

Chọn ô lưới bằng cách bấm chuột vào ô đó, sau đó bấm phải chuột và chọn các thao tác sau để thay đổi lưới layout:

-        Merge: Gộp hai hoặc nhiều ô liền kề nhau

-        Unmerge: Bỏ gộp

-        InsertRow: Thêm một hàng ở vị trí hiện tại

-        DeleteRow: Xóa hàng ở vị trí hiện tại

-        InsertColumn: Thêm một cột ở vị trí hiện tại

-        DeleteColumn: Xóa cột ở vị trí hiện tại

-        InsertGroup: Thêm một group ở vị trí hiện tại. Lưu ý khi design layout cho tab giá trị FieldGroup sẽ bị bỏ qua

ree

Nhập tên group, số hàng, số cột và bấm nút Ok để tạo group

Ví dụ layout dưới đây là kết quả của gộp (merge) hai ô ở hàng 2 và thêm group 2x2 với tên là Detail vào lưới layout có 2 cột và 4 hàng.

ree

-        DeleteGroup: Xóa group ở vị trí hiện tại

Khi chọn một tab trong cửa sổ design, danh sách các field của tab đó sẽ được liệt kê ở panel bên phải. Kéo thả (drag&drop) các field ở danh sách bên phải vào ô lưới và ngược lại để sắp xếp các field trong vào vị trí trên tab theo mong muốn.

ree

DesignLayout cung cấp thêm cho người dùng công cụ hiệu chỉnh trực tiếp nội dung layout như thêm chữ, thay đổi kiểu dáng chữ… Để bắt đầu hiệu chỉnh layout bấm nút 🎨 trên thanh công cụ

ree

Ví dụ dưới đây thay đổi kiểu dáng của nhãn ô nhập liệu cũng như thêm chữ hoàn toàn mới vào layout

ree

Bấm nút Save để lưu các thiết kế đã thực hiện

Bấm Delete để xóa toàn bộ layout. Lưu ý khi xóa window sẽ không có layout và sẽ sử dụng cách dàn trang mặc định (sắp xếp ô nhập liệu lần lượt theo hàng và cột)

3.6.3       Menu – Trình đơn

Menu là trình đơn chức năng chính của một ứng dụng nocode. Các menu là một cấu trúc cây cha con trong đó menu ở mức cha chỉ đóng vai trò như một phân nhóm (không kích hoạt sự kiện)

ree

Các thông số của menu

-        MenuName*: Tên menu

-        MenuType*: Loại menu có các loại sau

o   Menu: menu bình thường

o   ShortCut: menu xuất hiện ở vị trí header của ứng dụng

ree

-        Translate: Tên menu dịch sang ngôn ngữ khác

-        LinkWindowID: Cửa sổ (window) được mở khi người dùng bấm vào menu

-        ReportID: Báo cáo/Phân tích được mở khi người dùng bấm vào menu

-        ExecName: Tên file chứa mã mở rộng (plugin) được thực thi khi người dùng bấm vào menu

-        Icon: Ảnh biểu tượng của menu

-        SeqNo*: Số thứ tự của menu trên trình đơn của ứng dụng. Lưu ý menu con cần có số thứ tự lớn hơn menu cha

-        ParentID: Các menu là một cấu trúc phân cấp hình cây. ParentID trỏ đến menu cha trong trình đơn của ứng dụng

-        WhereClause: Câu lệnh tìm kiếm giới hạn dữ liệu trong tab đầu tiên của window được mở từ menu

-        ShowSummary: Hiển thị số đếm dữ liệu (count) trong tab đầu tiên của window được mở từ menu

-        IsOpen:

o   Ở mức cha: Menu xòe ra hoặc gập lại (expand/collapse)

o   Ở mức lá: Kích hoạt menu ngay sau khi mở ứng dụng

-        MapLayer: Định danh của lớp bản đồ gắn liền với menu (chỉ sử dụng với dịch vụ bản đồ tham khảo mục 7).

-        Subtype: Bổ sung cho MapLayer định danh lớp con của một lớp bản đồ

3.6.4       Domain – Danh mục

Domain là một danh sách các giá trị hợp lệ. Domain thường được dùng trong ô nhập liệu Select giúp người dùng lựa chọn giá trị hợp lệ trong danh sách.

ree

Các thuộc tính của domain:

-        DomainName*: Tên domain

-        DomainType*: Loại dữ liệu của domain. Có hai loại sau

o   Text: Dữ liệu dạng chữ

o   Number: Dữ liệu dạng số

-        Description: Mô tả ý nghĩa của domain

-        Domain*: Nội dung của domain. Nội dung bao gồm một danh sách các mảng có phần tử đầu tiên là giá trị và các phần tử tiếp sau là giải nghĩa lần lượt là [Value, Display, Color, Lock]

o   Value: Giá trị của domain

o   Display: Hiển thị của value

o   Color: Màu sắc của giá trị khi hiển thị trong ô chọn Select

o   Lock: Bằng 0 hoặc 1 tương ứng với cho phép/không cho phép sửa dữ liệu

ree

3.7       Application Wizard

Wizard là tiện ích giúp bạn tạo mới ứng dụng trong ZilCode bằng cách thực hiện theo trình tự các bước cần thực hiện. Trong cửa sổ Application bấm tool AppWizard để bắt đầu thực hiện

3.7.1       Bước 1 – User & Organization

Hướng dẫn cấu hình người dùng và tổ chức trong công ty

ree

-        Chọn người dùng trong ô danh sách user và tích ô kiểm tương ứng với organization để gán người dùng vào tổ chức đã tích

-        Bấm nút ✏️ để sửa đổi, bấm nút AddUser để thêm mới người sử dụng (Tham khảo 3.3)

ree

-        Bấm nút ✏️ để sửa đổi, bấm nút AddOrganization để thêm mới chi nhánh (Tham khảo 3.5)

ree

3.7.2       Bước 2 - Data Service

Hướng dẫn cấu hình dịch vụ dữ liệu cũng như các bảng dữ liệu sẽ dùng cho ứng dụng.

ree

-        Tích/bỏ tich hộp kiểm bên cạnh một service để gán/bỏ quyền cho phép ứng dụng truy xuất dịch vụ dữ liệu đã chọn

-        Bấm nút ✏️ để sửa đổi, bấm nút AddDataService để thêm mới dịch vụ dữ liệu (Tham khảo 3.2)

ree

-        Chọn một service và bấm nút ImportTables để import cấu hình bảng dữ liệu (Tham khảo 3.2)

ree

-        Bấm nút ✏️ bên cạnh table trong danh sách để sửa đổi bảng dữ liệu

ree

3.7.3       Bước 3 - Domain

Hướng dẫn cấu hình các danh mục sẽ sử dụng trong ứng dụng

ree

-        Bấm nút ✏️ để sửa đổi, bấm nút AddDomain để thêm mới danh mục (Tham khảo 3.6.4)

ree

-        Chọn một domain, các giá trị của domain sẽ được liệt kê trong grid. Bấm nút EditValues để sửa đổi giá trị của domain

ree

3.7.4       Bước 4 – Window & Menu

Hướng dẫn cấu hình các thành phần giao diện chính của ứng dụng như window và menu.

3.7.4.1       Window

Tất cả các window của ứng dụng sẽ được liệt kê trên thanh công cụ. Bấm vào nút có tên window trên thanh công cụ để xem layout của window đó.

ree

-        Bấm nút ✏️ để chỉnh sửa, bấm nút AddWindow để thêm mới cửa sổ (tham khảo 3.6.1)

ree

-        Bấm nút ✏️ bên cạnh tên tab trong layout để chỉnh sửa cấu hình tab (tham khảo 3.6.1.1)

ree

-        Bấm nút ✏️ bên cạnh nhãn của ô nhập liệu trong layout để chỉnh sửa cấu hình field (tham khảo 3.6.1.2)

ree

-        Sau đây là các công cụ (tool) được cung cấp để cấu hình một window

o   BuildTabs để xây dựng các tab cho window (tham khảo 3.6.1)

o   DesignLayout để thiết kế layout cho window (tham khảo 3.6.2)

o   DeployWinow để đưa window vào sử dụng (tham khảo 3.6.1)

o   PreviewWindow để xem trước hiển thị của window (tham khảo 3.6.1)

3.7.4.2       Menu

Tất cả các menu chính của ứng được liệt kê ở panel bên phải.

ree

-        Bấm nút ✏️ để chỉnh sửa, bấm nút AddMenu để thêm mới một menu (tham khảo 3.6.3)

ree

3.7.5       Bước 5 – Role & Permission

Hướng dẫn cấu hình vai trò và gán quyền role trong ứng dụng

ree

-        Tích/bỏ tich hộp kiểm bên cạnh một role để dùng/không dùng vai trò đó trong ứng dụng

-        Bấm nút ✏️ để chỉnh sửa, bấm nút AddRole để thêm mới một vai trò (tham khảo 3.4)

ree

Chọn một role, các quyền truy nhập sau có thể cấu hình cho vai trò

-        Bấm User: Tích/bỏ tích hộp kiểm cạnh user trong danh sách để đưa vào/bỏ ra khỏi vai trò

-        Bấm Menu: Tích/bỏ tích hộp kiểm cạnh menu trong danh sách để đưa vào/bỏ re khỏi vai trò

-        Bấm Tool: Tích/bỏ tích hộp kiểm cạnh tool trong danh sách để đưa vào/bỏ ra khỏi vai trò

-        Bấm Tool: Tích/bỏ tích hộp kiểm cạnh bảng dữ liệu trong grid để cấm/thôi cấm quyền truy nhập đến bảng dữ liệu của vai trò. Tích/bỏ tich các quyền Select, Insert, Update, Delete, Export, Archive, Lock để phân bổ các quyền tương ứng đối với bảng dữ liệu (Tham khảo 3.4)

ree

Như vậy là một ứng dụng hoàn chỉnh đã được cấu hình. Bạn có thể login vào Zilcode để trải nghiệm.

 

zillion logo with slogan

ZILLION là một công ty công nghệ. Chúng tôi phát triển, chia sẻ Zilcode, một nền tảng mở và miễn phí giúp dễ dàng xây dựng  các ứng dụng  dành cho cộng đồng người Việt Nam

Tài khoản dùng thử sẽ được gửi đến email của bạn.

CÔNG TY CỔ PHẦN ZILLION

(+84) 985686063

No. 3/20 Nguy Nhu Kon Tum Str., Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam

Giấy phép do Sở KH&ĐT tp Hà Nội cấp ĐKKD số: 0110371790, ngày 31/05/2023

Thông tin tài khoản demo đã được gửi đến email của bạn.

zilcode logo

Website của © Zillion JSC, từ 2023  

dtbbct.png
  • Facebook
  • Linkedin
bottom of page