Việc định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là một nhiệm vụ hàng ngày mà bộ phận kế toán phải thực hiện. Dù là doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động hay đã có quá trình hoạt động lâu dài, việc thực hiện bước này là không thể tránh khỏi. Định khoản kế toán không chính xác có thể tạo ra hậu quả tiêu cực, ảnh hưởng đến tính chính xác của hệ thống sổ sách và thông tin kế toán của doanh nghiệp. Nếu bạn quan tâm đến vấn đề này, hãy đọc bài viết dưới đây của Zilcode để có cái nhìn chi tiết và đầy đủ về vấn đề này!
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nghĩa là gì?
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là quá trình phân tích cẩn thận các giao dịch kinh tế trong doanh nghiệp, nhằm xác định tài khoản nào đang bị ảnh hưởng. Sau đó, bút toán định khoản được thực hiện bằng cách ghi Nợ và Có các tài khoản tương ứng với giá trị của giao dịch, để đảm bảo tính chính xác và phản ánh đầy đủ thông tin kế toán.
Có hai loại định khoản cho các giao dịch kinh tế phát sinh, bao gồm định khoản đơn giản và định khoản phức tạp. Ngoài ra, tùy thuộc vào loại giao dịch kinh tế phát sinh, doanh nghiệp có thể phải thực hiện nhiều dạng định khoản khác nhau, do hoạt động kinh doanh tạo ra một loạt các giao dịch kinh tế đa dạng.
Nguyên tắc định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Việc định khoản các giao dịch kinh tế phát sinh đúng cách nhằm phản ánh số tiền liên quan đến những giao dịch đó vào tài khoản kế toán là một quy trình quan trọng. Kế toán cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây để thực hiện định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác:
Cả hai bên Nợ và Có đều đóng vai trò tương đương, thể hiện sự biến động của tài khoản kế toán trong một kỳ. Mặt Nợ có thể phản ánh cả sự tăng và giảm của tài khoản, và tương tự, mặt Có cũng có chức năng tương đương.
Thông thường thực hiện định khoản nợ trước, có sau.
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng - Số phát sinh giảm.
Định khoản đối với tài sản:
Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ sẽ được ghi tại bên Nợ
Trong kỳ tài sản phát sinh tăng thì ghi bên Nợ, phát sinh giảm thì ghi bên Có
Định khoản đối với nguồn vốn:
Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ sẽ được ghi tại bên Có
Trong kỳ tài sản phát sinh tăng thì ghi bên Có, phát sinh giảm thì ghi bên Nợ
Đối với tài khoản chi phí: Trong kỳ, khi có sự tăng về tài sản, ghi ở mặt Nợ; ngược lại, khi có sự giảm về tài sản, ghi ở mặt Có.
Đối với tài khoản doanh thu: Trong kỳ, khi có sự tăng về tài sản, ghi ở mặt Có; ngược lại, khi có sự giảm về tài sản, ghi ở mặt Nợ.
Số dư cuối kỳ không tồn tại đối với các tài khoản thuộc khoảng từ 5 đến 9.
>> Tham khảo ngay: Khái niệm và đặc điểm của hạch toán.
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gồm bước nào?
Hướng dẫn lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán
Nguyên tắc là ghi Nợ trước và ghi Có sau đó. Qua việc phân tích hướng biến động của tài khoản (tăng hoặc giảm), quyết định việc ghi Nợ và Có cho tài khoản đó.
Quy trình ghi Nợ được thực hiện ở phía bên trái, trong khi ghi Có được thực hiện ở phía bên phải.
Nguyên tắc chung là tổng giá trị ở phía bên Nợ bằng tổng giá trị ở phía bên Có.
Các bước lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Lập định khoản cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kế toán đòi hỏi tuân thủ bốn bước chính. Tuy nhiên, cách định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể thay đổi dựa trên kinh nghiệm làm việc của từng kế toán. Để đảm bảo tính chính xác của định khoản, kế toán cần tuân thủ bốn bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng kế toán: Phân tích tài chính đối với đối tượng kế toán.
Bước 2: Xác định tài khoản kế toán theo chế độ kế toán đang được áp dụng: Rõ ràng về chế độ kế toán của đơn vị và xác định tài khoản kế toán liên quan.
Bước 3: Xác định bên Nợ và Có dựa trên phát sinh tăng và giảm: Xác định loại tài khoản và nhận biết biến động của từng tài khoản.
Bước 4: Thực hiện định khoản: Tổng Nợ = Tổng Có (Thực hiện định khoản Nợ trước và Có sau)
Quá trình định khoản của các nghiệp vụ là một quá trình quan trọng trong việc ghi chép kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp.
Một tài khoản kế toán sẽ được định khoản như sau:
Phía bên trái được gọi là Bên Nợ.
Phía bên phải được gọi là Bên Có.
Nợ và Có không mang ý nghĩa kinh tế mà chỉ đơn thuần là quy ước.
Khi ghi vào Bên Nợ, số tiền tương ứng được thể hiện ở phía Bên Nợ.
Ngược lại, khi ghi vào Bên Có, số tiền tương ứng được thể hiện ở phía Bên Có.
>> Xem ngay: Lựa chọn phần mềm kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mẹo ghi nhớ định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Dưới đây là một số nợ ghi nhớ định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Các tài khoản có số đầu là 1, 2, 6, 8 sẽ được phân loại là Tài sản.
Các tài khoản có số đầu là 3, 4, 5, 7 sẽ thuộc danh mục Nguồn vốn.
Trong quá trình tăng giảm các tài khoản Tài sản như 1, 2, 6, 8, sẽ được thực hiện thông qua việc tăng phía Bên Nợ và giảm phía Bên Có.
Ngược lại, các tài khoản Nguồn vốn như 3, 4, 5, 7 sẽ thực hiện tăng phía Bên Có và giảm phía Bên Nợ.
Trên đây là những thông tin chi tiết liên quan đến quá trình định khoản các giao dịch kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Qua bài viết này, Zilcode mong rằng các chuyên viên kế toán doanh nghiệp có thể thực hiện việc định khoản theo trình tự chính xác nhất. Hãy theo dõi chúng tôi để không bỏ lỡ những thông tin mới nhất tại Fanpage Zilcode.
Xem thêm bài viết liên quan:
Chi phí kế toán là gì? Phân biệt chi phí kế toán và chi phí thuế
Comments